Những con Pokemon có vẻ ngoài khác biệt dựa theo giới tính ở mỗi thế hệ
Những con Pokemon sau có vẻ ngoài dựa theo giới tính của chúng.
Trong số gần 900 con Pokmon, có một số loài sẽ mang vẻ ngoài khác biệt dựa theo giới tính của chúng, cụ thể là Pokemon đực và Pokemon cái. Ví dụ điển hình nhất mà hầu như bất cứ fan Pokemon nào cũng sẽ biết về sự khác biệt đó chính là Nidoran - Pokemon không chỉ khác về ngoại hình mà còn khác biệt hoàn toàn về cả nhánh loài khi tiến hóa.
Những điểm khác nhau đó được xem như đặc tính của giới mà đối với các sinh vật thật ngoài đời đi nữa thì cũng là điều vô cùng bình thường, chẳng hạn như loài sư tử thì đực và cái cũng có vẻ ngoài khác nhau, tương tự như Pyroar - Pokemon sư tử trong game. Tuy nhiên, một số loài Pokemon có thể sẽ khó nhận ra các đặc điểm giới tính so với các loài quá hiển nhiên.
Cùng nShop tìm hiểu về các điểm khác biệt của những con Pokemon nhé!
Những con Pokemon trong Gen I và điểm khác nhau theo giới tính
Venusaur - Điểm khác biệt của chúng là con cái sẽ có hạt giống nhô lên trên chiếc bông mọc trên lưng.
Butterfree - Pokemon cái sẽ có điểm màu đen ở phần cuối đôi cánh.
Rattata - Con cái sẽ có ria mép ngắn hơn so với con đực.
Raticate - Tiến hóa từ Rattata nên tương tự, con đực sẽ có ria mép dài hơn so với con cái.
Pikachu - Pokemon nổi tiếng này ắt hẳn cai cũng đã biết phân biệt về em nó rồi.
Raichu - Con cái sẽ không có phần mũi nhọn ở đuôi, ngược lại con đực thì có mũi nhọn ở chóp đuôi.
Nidoran - Con cái là màu xanh nhạt, trong khi con đực là màu tím. Sau khi tiến hóa thì tách rời hoàn toàn thành 2 loài Pokemon khác nhau.
Zubat, Golbat - Con cái sẽ có phần răng nanh nhỏ hơn so với con đực.
Gloom - Con cái có điểm đốm lớn ngay trên búp hoa, trong khi con đực là các hạt nhỏ rải đều.
Vileplumer - Con cái sẽ có những đốm lớn nổi bật, dễ dàng nhận ra., còn con đực vẫn có những đóm nhỏ khác rải xung quanh cánh hoa.
Kadabra, Alakazam - Tương tự như Rattata, phần ria mép ngắn ở con cái và dài ở con đực.
Doduo, Dodrio - Điểm khác biệt dễ nhận ra nhưng không nhiều người chú ý đến là màu sắc ở cổ, con đực sẽ có màu đen và con cái là màu be.
Hypno - Chỉ đơn giản là phần lông ở cổ của con cái nhiều hơn.
Rhyhorn, Rhydon - Khác biệt kích thước sừng giữa đực và cái.
Goldeen, Seaking - Cũng như Rhyhorn, khác biệt nằm ở kích thước của sùng.
Scyther - Bụng của con cái lớn hon so với con đực.
Magikarp - Cá đực sẽ có hai bên ria màu vàng, trong khi con cái là hai bên đều màu trắng.
Gyarados - Gyarados đực sẽ có ria màu xanh, còn con cái sẽ là màu trắng.
Eevee - Không như những Eevee khác, trong phiên bản Let's Go Pikachu/Eevee, Pokemon Eevee partner cái sẽ có họa tiết hình cánh hoa ở đuôi trong khi những con Eevee khác đều giống nhau ở đực lẫn cái. Từ Gen VIII trở đi, đặc điểm này đã được áp dụng cho tất cả mọi Eevee cái.
Những đặc điểm khác nhau dựa theo giới của Pokemon trong Gen II
Meganium - Pokemon cái sở hữu hai cọng anten ngắn hơn so với con đực.
Ledyba, Ledian - Tương tự như Meganium, con cái có anten ngắn hơn.
Xatu - Con đực có ba dọc vàng ngang trên thân, trong khi con cái chỉ có hai sọc.
Sudowoodo - Nhánh cây trên đầu của con cái nhỏ hơn so với con đực.
Politoed - Má hồng của con cái nhỏ hơn so với con đực.
Aipon - Chỏm lông mọc trên đầu con đực ngắn hơn so với con cái.
Wooper - Con cái chỉ có 1 cặp nhánh trong khi con đực có 2 cặp.
Quagsire - Vây lưng của con đực lớn hơn so với con cái.
Murkrow - Phầ lông trông như mũ của Murkrow đực lớn hơn so với con cái.
Wobbuffet - Con cái sẽ có dấu son trên môi.
Girafarig - Con đực có hai đóm vàng ở phần nâu, con cái chỉ có một.
Gligar - Ngòi độc của con cái nhỏ hơn so với đực.
Steelix - Răng ngoài của con cái ít hơn so với con đực.
Scizor - Bụng con cái lớn hon so với đực.
Heracross - Sừng con cái có hình như trái tim, trong khi con đực thì như đuôi cá chẻ.
Sneasel - Nhánh lông trên đầu của con cái ngắn hơn so với con đực.
Ursaring - Lông trên vai con cái dài hơn so với đực.
Piloswine - Răng nanh của con cái ngắn hơn.
Octillery - Giác hút của con cái nhỏ hơn.
Houndoom - Sừng của con đực dài hơn.
Donphan - Răng nanh của con cái ngắn hơn.
Các Pokemon Gen III và điểm khác nhau theo giới
Torchic - Con đực có chấm đen ở phía sau chúng.
Combusken - Chỏm lông trên đầu con cái ngắn hơn.
Blaziken - Mào của con đực lớn hơn.
Beautifly - Đóm đỏ trên cánh con đực to hơn.
Dustox - Kích thước anten của con cái nhỏ hơn.
Ludicoco - Họa tiết trên người con đực dày hơn.
Nuzleaf, Shiftry - Con cái có phần lá nhỏ hơn so với đực.
Meditie - Tai con đực ở vị trí cao hơn, tai con cái ở vị trí thấp hơn.
Mditicham - Búp trên đầu con đực lớn hơn.
Roselia - Lá trên người con cái dài hơn.
Gulpin - Lông con đực dài hơn chút so với con cái.
Swalot - con cái có ria nhỏ hơn so với con đực.
Numel, Camerupt - Bướu trên lưng con cái lơn hơn.
Cacturne - Con cái có hình tứ giác lớn ở giữa, con đực có nhiều tứ giác nhỏ trải dọc.
Milotic - Phần vây giống tóc của con đực ngắn hơn so với con cái.
Relicanth - Mảnh giáp hàm của con cái ngắn hơn so với đực.
Những điểm khác biệt về giới của Pokemon Gen IV
Starly - Con cái có phần lông trên đầu ít hơn.
Staravia, Staraptr - Đóm trên trán con cái nhỏ hơn.
Bdoo - Con đực có nhiều cụm đuôi hơn.
Bibarel - Mặc của con đực có nhiều khối nho lên hơn.
Krickout - Con cái có choàng cổ to hơn.
Kricketune - Con cái có lông ria gắn hơn.
Shinx, Luxio - Con cái có bàn chân sau không lông, chỏm lông trên đầu ngắn hơn.
Luxray - Chỏm lông trên đầu con đực dài hơn.
Roserade - Con cái có áo choàng dài hơn.
Combee - Mặt dưới của con đực không có dấu màu đỏ.
Pachirisu - Dấu xanh trên đầu con cái ngắn hơn
Buizel, Floatzel - Phía sau con đực có hai mảng màu sáng lớn, trong khi con cái chỉ có một.
Ambipom - Cộng tóc trên đầu con đực ngắn hơn.
Gible, Gabite, Garchomp - Vây con đực có vết cắt.
Hippopotas - Màu sắc đối lập nhau với con đực màu vàng, con còn lại màu nâu.
Hippowdon - Con đực có màu vàng, con cái là màu xám đen.
Croagunk - Phần băng quấn của con cái cao hơn so với con đực.
Toxicoak - Bong bóng ở cổ của con cái nhỏ hơn.
Finneon, Lumineon - Con cái có vây lớn hon so với con đực.
Snover - Thân giữa của con cái là màu trắng, trong khi con đực là nâu.
Abomasnow - Lông trên thân con đực ngắn hơn.
Weavile - Nhánh lông hai bên tai của con đực dài hơn.
Rhyperior - Sừng trên của con cái ngắn hơn so.
Tangrowth - Ngón tay của con cái dài hơn.
Mamoswine - Răng nanh của con cái nhỏ hơn.
Điểm khác biệt dựa theo giới của Pokemon trong Gen V
Unfezant - Con đực có đầu màu đỏ cùng hai cọng mào dài, thân dưới màu xanh lá. Trong khi con cái thì không có mào và thân dưới là màu nâu.
Frillish - Con đực có màu xanh dương, vây cổ kiểu công tước, họa tiết hình kim cương trên xúc tua, phần đuôi mắt nằm ở trên, chiếc vương miện nhỏ. Trong khi con cái thì có màu hồng, vây cổ kiểu bong bóng, xúc tua có dạng xòe như váy, đuôi mắt nằm thấp, vương miện hơi chẻ ra hơn.
Jellicent - Màu sắc, mắt, kiểu đầu và xúc tua tương đương như Frillisih, khác biệt lớn nhất giờ là mắt của con cái có hai đuôi mắt, con đực có phần vây che lớn trông như chỏm râu, trong khi ở con cái thì như khăn choàng bồng bềnh. Miệng của con cái có hình trái tim, trong khi con đực thì được ẩn giấu bên trong "chòm râu" của nó.
Những con Pokemon sở hữu khác biệt giời trong Gen VI
Pyroar - Tương tự như loài sư tử ở đời thật, con đực có phần bờm như hán tự O (to lớn), cơ thể rắn rỏi cứng cáp và chân trước có một nửa là màu nâu. Con cái có chỏm bờm dài mượt tương tự như kiểu tóc đuôi ngựa, cơ thể có nhiểu mảng màu nâu hơn.
Meowstic - Con đực có màu xanh dương được tô điểm bởi trắng, ngược lại so với con cái. Đôi mắt con đực là màu xa ngọc cùng xanh lam sáng và sắc sảo, trong khi con cái là màu vàng với đỏ. Không như những Pokemon khác, Meowstic có thể học kĩ năng theo giới, Với con đực thì chúng thiên về kĩ năng hiệu ứng, trong khi con cái thì thiên về kĩ năng tấn công. Meowstic đực có Hidden Ability Prankster, còn con là Hidden Ability Competitive.
Những khác biệt dựa theo gới của Pokemon trong Gen VIII
Indeedee - Con đực có đôi mắt nhỏ hơn họa tiết trên lông mang cảm giác như bộ suit, trong khi con cái thì mắt to hơn, màu lông trắng nhiều, tạo cảm giác như tạp dề của hầu gái. Con đực có chỉ số Atk, Sp.Atk và Spd cao, trong khi con cái có chỉ số Def, Sp.Def và HP cao. Hai giới khác nhau cũng có các kĩ năng khác nhau.
Một số điều thú vị về những con Pokemon có đặc điểm giới khác biệt
- Garchomp là pseudo-legendary Pokemon duy nhất có khác biệt về giới.
- Fairy là hệ duy nhất không có Pokemon khác biệt giới.
- Gen IV là gen có nhiều Pokemon có đặc điểm giới khác biệt nhất: 31! Đồng thời cũng là Gen đầu tiên giới thiệu khác biệt khi tiến hóa dựa trên giới tính.
- Gen VII là gen thiếu hụt Pokemon khác biệt giới nhất. Tuy nhiên, nó cũng mang tới Pokemon chỉ có thể tiến hóa ở một giới nhất định (chỉ Salandit cái có thể tiến hóa thành Salazzle) và giới tính khác biệt cho Eevee dành riêng cho Eevee đồng hành cùng người chơi.
- Gen VIII là gen có ít Pokemon khác biệt giới nhất trong tất cả những hệ có, chỉ với 1 Pokemon duy nhất.
- Nhánh tiến hóa của Torchic là nhánh Starter Pokemon duy nhất tất cả các thành viên đều có đặc điểm khác biệt về giới.
- Không có bất kì Mega Evolution, Gigantamax, hay Regional form nào có đặc điểm giới khác biệt, kể cả khi chúng đến từ cùng chủng loại có điểm khác biệt.
- Những con Pokemon có đặc điểm giới khác biệt vẫn có thể tiến hóa thành Pokemon không có điểm khác biệt. Chẳng hạn như Gloom khi tiến hóa lên Bellossom hay Gligar tiến hóa thành Gliscor.
Viết bình luận